Kỷ luật lao động là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong môi trường công việc. Từ việc tuân thủ các quy định và quy tắc lao động đến đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và công bằng, kỷ luật lao động đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của một tổ chức.

Các hình thức kỷ luật trong doanh nghiệp

Trong một doanh nghiệp, có thể áp dụng các hình thức kỷ luật khác nhau tùy thuộc vào quy định của tổ chức và pháp luật lao động địa phương. Dưới đây là một số hình thức kỷ luật thường được sử dụng trong doanh nghiệp:

Lưu ý rằng các hình thức kỷ luật có thể thay đổi tùy theo chính sách và quy định của từng doanh nghiệp cũng như quy định pháp luật lao động địa phương.

Các văn bản về kỷ luật lao động

Có một số văn bản quan trọng liên quan đến kỷ luật lao động như: Bản lưu ý, thư cảnh cáo, quyết định giảm lương, quyết định chuyển công tác, quyết định đình chỉ công tác, quyết định sa thải.

Trình tự xử lý kỷ luật lao động

Trình tự xử lý kỷ luật lao động có thể khác nhau tùy theo quy định của pháp luật lao động và quy trình nội bộ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dưới đây là một trình tự xử lý kỷ luật lao động thông thường:

- Thu thập thông tin: Đầu tiên, cần thu thập thông tin và chứng cứ liên quan đến vi phạm lao động.

- Thông báo vi phạm: Nhân viên vi phạm cần được thông báo về vi phạm mà họ đã gây ra. Thông báo này nên được thực hiện bằng văn bản, ghi rõ mức độ vi phạm, hậu quả có thể xảy ra và quyền tự bảo vệ của nhân viên.

- Tiến hành điều tra: Trong một số trường hợp, quá trình điều tra có thể được tiến hành để thu thập thêm thông tin và chứng cứ.

- Xem xét và ra quyết định: Dựa trên thông tin và chứng cứ thu thập được, một quyết định kỷ luật nên được đưa ra.

- Thực thi quyết định: Sau khi quyết định kỷ luật được đưa ra, biện pháp kỷ luật nên được thực thi theo quy định. Điều này có thể bao gồm thông báo và thực hiện các biện pháp kỷ luật đối với nhân viên vi phạm.

- Ghi nhận và theo dõi: Quá trình xử lý kỷ luật lao động cần được ghi nhận và theo dõi để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định. Thông tin về vi phạm và biện pháp kỷ luật nên được ghi lại vào hồ sơ lao động của nhân viên.

Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động?

Có nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động được áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Dưới đây là một số hình thức xử lý kỷ luật lao động phổ biến:

- Cảnh cáo: Đây là hình thức nhắc nhở và cảnh báo nhân viên về vi phạm nhỏ hoặc sai sót trong công việc. Cảnh cáo có thể được thực hiện một cách mặt đối mặt hoặc bằng văn bản.

- Kỷ luật nội bộ: Đây là quy trình nội bộ trong tổ chức để giải quyết các vấn đề kỷ luật lao động. Nó bao gồm việc tiến hành cuộc họp hoặc phiên điều trần nội bộ để lắng nghe và xem xét các vấn đề liên quan đến vi phạm lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật tương ứng.

- Kỷ luật việc làm: Đây là các biện pháp kỷ luật như cảnh cáo nghiêm khắc, sử dụng ánh sáng xanh, giảm lương, chuyển công tác, cắt giảm quyền lợi hoặc sa thải. Các biện pháp này thường được áp dụng trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc lặp đi lặp lại.

- Buộc thôi việc: Đây là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng và không thể cải thiện hoặc chấp nhận được. Nhân viên bị buộc thôi việc mất quyền làm việc tại tổ chức và có thể mất các quyền lợi liên quan đến việc làm.

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động có thể khác nhau tùy theo quy định của từng tổ chức và pháp luật lao động địa phương.

Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động

Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động được quy định trong pháp luật lao động và các quy định nội bộ của doanh nghiệp. Thường thì, quyền xử lý kỷ luật lao động thuộc vào các cấp quản lý trong tổ chức từ cấp cấp quản lý trực tiếp như người quản lý trực tiếp của nhân viên đến cấp quản lý cao hơn như quản lý nhân sự hoặc ban lãnh đạo công ty.

Cấp quản lý trực tiếp: Những vi phạm nhỏ hoặc vi phạm mức độ trung bình có thể được xử lý trực tiếp bởi người quản lý trực tiếp của nhân viên đó.

Quản lý nhân sự: Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm mức độ cao hơn, quản lý nhân sự có thể tham gia vào quá trình xử lý kỷ luật. Họ có thể áp dụng các biện pháp kỷ luật như giảm lương, chuyển công tác hoặc đình chỉ công tác.

Ban lãnh đạo công ty: Đối với các vi phạm nghiêm trọng và không thể chấp nhận được, ban lãnh đạo công ty có thẩm quyền áp dụng biện pháp sa thải nhân viên.

Lưu ý rằng thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có thể thay đổi tùy thuộc vào tổ chức và quy định pháp luật địa phương. Việc tuân thủ pháp luật và quy trình nội bộ của doanh nghiệp là rất quan trọng trong quá trình xử lý kỷ luật lao động.

Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

Khi xử lý kỷ luật lao động, có một số nguyên tắc cơ bản mà các doanh nghiệp thường áp dụng. Dưới đây là một số nguyên tắc quan trọng trong quá trình xử lý kỷ luật lao động:

- Nguyên tắc công bằng: Quá trình xử lý kỷ luật lao động nên được thực hiện một cách công bằng, đảm bảo sự đối xử công bằng và công lý đối với tất cả các nhân viên.

- Nguyên tắc minh bạch: Quá trình xử lý kỷ luật lao động nên được thực hiện một cách minh bạch và rõ ràng. Nhân viên cần được thông báo về lý do và căn cứ vi phạm, quy trình xử lý và các biện pháp kỷ luật áp dụng.

- Nguyên tắc tương quan: Các biện pháp kỷ luật nên tương ứng với mức độ và tính chất của vi phạm. Nghĩa là, biện pháp kỷ luật nên phù hợp với mức độ nghiêm trọng của vi phạm, không quá nhẹ hoặc quá nặng so với những gì được yêu cầu.

- Nguyên tắc đúng quy trình: Quá trình xử lý kỷ luật lao động nên tuân thủ quy trình và quy định đã được đặt ra bởi tổ chức hoặc pháp luật. Điều này bao gồm việc tuân thủ các bước thực hiện, thời hạn và quyền hạn của các bên liên quan.

- Nguyên tắc lắng nghe và phản hồi: Trong quá trình xử lý kỷ luật, cần lắng nghe quan điểm và lý lẽ từ phía nhân viên. Đưa ra cơ hội cho nhân viên phản hồi và giải thích về vi phạm. Điều này giúp xây dựng một quá trình xử lý công bằng và đáng tin cậy.

»» Tham khảo: Khóa Học C&B Chuyên Sâu ««

Mẫu quy trình xử lý kỷ luật

Thu thập thông tin ⇒ Mở đợt điều tra ⇒ Tiến hành điều tra ⇒ Xác định vi phạm ⇒ Quyết định kỷ luật ⇒ Thông báo và họp xử lý kỷ luật ⇒ Áp dụng kỷ luật ⇒ Giám sát và đánh giá.

Trên đây là tất tần tật thông tin liên quan đến kỷ luật lao động mà Lê Ánh HR muốn gửi đến các bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!

Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự online/offline, khóa học C&B, khóa học tin học văn phòng, Khóa học bảo hiểm xã hội, khóa học thuế thu nhập cá nhân chuyên sâu... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên.

Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0904.84.8855 để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này.

Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu online/offline chất lượng tốt nhất hiện nay.

Thực hiện bởi: LÊ ÁNH HR - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ SỐ 1 VIỆT NAM

Điều 118 Bộ luật lao động năm 2012 đã quy định về khái niệm “kỷ luật lao động. Theo đó, kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.

Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trật tự tại nơi làm việc; An toàn, vệ sinh lao động; Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc; Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động; Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; Trách nhiệm vật chất; Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động. Như vậy, kỷ luật lao động tức là người lao động phải tuân theo những quy định kể trên trong trường hợp những quy định đó không trái với quy định của pháp luật.

Có thể thấy rằng, kỷ luật lao động là những quy định mang tính chất bắt buộc mà người lao động cũng như người sử dụng lao động phải tuân theo. Những quy định này là cơ sở để việc thực hiện công việc được đảm bảo một cách thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả,  cũng như đảm bảo trật tự tại nơi làm việc. Do đó, nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động, thì tùy thuộc theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm mà người lao động đó sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau.

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động 2012 thì việc xử lý kỷ luật lao động được thực hiện theo những nguyên tắc như sau:

-  Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật Lao động;

+ Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Theo quy định tạo Điều 127 Bộ luật lao động 2019 thì khi xử lý kỷ luật lao động, không được có những hành vi sau:

- Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.

- Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

-  Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật người lao động đã có những hành vi vi phạm trên. Khi đó, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều 15 của Nghị định 95/2013/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt khi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc không niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

+ Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

+ Sử dụng nội quy lao động không được đăng ký hoặc đã đăng ký nhưng chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

+ Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật (được bổ sung bởi Nghị định số 88/2015/NĐ-CP).

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

+ Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động;

+ Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

+ Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

Ngoài việc bị xử phạt, người sử dụng lao động phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

- Buộc hoàn trả khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi “dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động”.

- Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi “xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật” và hành vi “xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động”.

Trên đây là những chia sẻ khái quát về kỷ luật lao động. Người lao động cần nắm rõ những kiến thức trên để đảm bảo quyền lợi của mình trong khi tham gia quan hệ lao động. Bên cạnh đó, người lao động cũng cần tuân thủ đúng nội quy lao động để tránh bị xử lý kỷ luật lao động.